Cũng như nhiều loại bệnh do virus khác, thủy đậu cũng phát triển theo từng giai đoạn với các biểu hiện đặc trưng khá dễ nhận biết. Vậy các giai đoạn của bệnh trông như thế nào?
Thủy đậu là một bệnh n.hiễm t.rùng rất dễ lây do virus varicella-zoster (VZV) gây ra. Bệnh đặc trưng bởi sự bùng phát của phát ban dạng mụn nước, xuất hiện đầu tiên trên mặt và thân mình, sau đó nhanh chóng lan ra khắp cơ thể. Các giai đoạn của bệnh thủy đậu cũng được chia thành ủ bệnh, khởi phát, toàn phát và hồi phục.
Nhiều người có thể dễ dàng xác định một trường hợp mắc bệnh do đã ý thức về việc tiếp xúc với nguồn lây hoặc biết bệnh thủy đậu trông như thế nào. Việc nhận biết hình ảnh các giai đoạn của bệnh thủy đậu có thể giúp bạn nhận biết được tình trạng phát ban tiến triển như thế nào và giúp quá trình hồi phục thuận lợi hơn; cũng như tránh được việc lây truyền virus cho người khác.
Các giai đoạn của bệnh thủy đậu cũng được chia thành ủ bệnh, khởi phát, toàn phát và hồi phục – Ảnh: verywellhealth
1. Các giai đoạn của bệnh thủy đậu
1.1. Giai đoạn ủ bệnh (tiếp xúc virus)
Mặc dù có vắc-xin ngăn ngừa bệnh thủy đậu nhưng vẫn chưa có thuốc điều trị thủy đậu mà chỉ có các biện pháp giảm nhẹ triệu chứng. Chưa kể đến, virus varicella-zoster rất dễ lây lan từ người này sang người khác. Bất kỳ ai ai chưa từng bị nhiễm bệnh hoặc chưa được tiêm phòng đều có nguy cơ mắc bệnh.
Virus chủ yếu lây lan khi chạm vào hoặc hít thở các hạt vi rút từ các mụn nước thủy đậu. Thủy đậu cũng có thể được truyền qua các giọt nước bọt nhỏ khi người bệnh nói chuyện hoặc hít thở. Đây là lý do tại sao bệnh thủy đậu có thể bùng phát thành dịch ở các lớp mầm non, nhà trẻ.
Bệnh thủy đậu tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng đôi khi có thể xảy ra các biến chứng nghiêm trọng. Người lớn mới bị nhiễm thủy đậu có nhiều khả năng bị nặng và biến chứng, bao gồm viêm phổi hoặc viêm não. Nếu cần điều trị, thuốc kháng vi-rút có thể được bác sĩ kê đơn để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Ủ bệnh là khởi đầu các giai đoạn của bệnh thủy đậu; giai đoạn này thường kéo dài từ 10-21 ngày kể từ khi tiếp xúc với vi rút gây bệnh. Giai đoạn này thường không có biểu hiện cụ thể nên rất khó để nhận biết.
Ủ bệnh là khởi đầu các giai đoạn của bệnh thủy đậu – Ảnh: verywellhealth
1.2. Giai đoạn khởi phát
Khởi phát là giai đoạn tiếp theo trong các giai đoạn của bệnh thủy đậu. Dấu hiệu đầu tiên của bệnh thủy đậu ở cả t.rẻ e.m và người lớn là nhức đầu, buồn nôn, đau cơ và khó chịu. Ngoài ra, chảy nước mũi và ho cũng là dấu hiệu rất phổ biến.
Giai đoạn khởi phát của bệnh thủy đậu có thể bắt đầu từ 4-6 ngày sau khi virus di chuyển từ vị trí n.hiễm t.rùng ban đầu (đường hô hấp hoặc mắt) đến các hạch bạch huyết. Từ đó, vi rút sẽ lây lan vào m.áu và gây ra các triệu chứng ban đầu giống như bệnh cúm.
Ngay cả trước khi các dấu hiệu bên ngoài của bệnh xuất hiện, chất tiết ở mũi, nước bọt và thậm chí là nước mắt chảy ra đều có khả năng lây nhiễm cực cao cho bất kỳ ai tiếp xúc với chúng.
– Xuất hiện các vết phồng rộp:
Phồng rộp bắt đầu sớm nhất là 10 ngày sau khi tiếp xúc với vi rút. Đây là giai đoạn mà vi rút sẽ xâm nhập vào lớp trên cùng của da, cũng như các mạch m.áu nhỏ đi ngang qua lớp biểu bì.
N.hiễm t.rùng sẽ kích hoạt sự tích tụ nhanh chóng của chất lỏng ngay dưới bề mặt da và hình thành các mụn nước nhỏ. Mọi người thường mô tả phát ban ở giai đoạn này là “giọt sương trên cánh hoa hồng” do vẻ ngoài sáng, đối xứng và dịch gần như trong suốt.
Khởi phát là giai đoạn tiếp theo trong các giai đoạn của bệnh thủy đậu – Ảnh: verywellhealth
– Vết loét miệng:
Ngay cả mụn nước trên da chưa xuất hiện, người bệnh có thể gặp tình trạng có mụn nước trên màng nhầy của miệng. Mặc dù chúng xuất hiện tương tự như trên da, nhưng các tổn thương ở miệng thường trông giống như những vết loét có vòng đỏ bên ngoài.
Bệnh thủy đậu có thể gây nên tình trạng đau đớn khi bắt đầu bùng phát, khiến việc ăn uống trở nên khó khăn. Chúng có thể được điều trị bằng thuốc giảm đau đường uống tại chỗ kết hợp với chế độ ăn uống nhạt và các thực phẩm được làm mát. Nên tránh đồ ăn cay nóng hoặc có tính axit như cà chua hoặc cam quýt.
1.3. Giai đoạn toàn phát
Toàn phát là giai đoạn có nhiều dấu hiệu đặc trưng nhất trong các giai đoạn của bệnh thủy đậu. Hầu hết mọi người đều có thể xác được bệnh thủy đậu khi chuyển biến đến giai đoạn này.
– Phát ban ở giai đoạn đầu:
Tốc độ phát triển của các mụn nước thủy đậu vô cùng nhanh chóng. Phát ban sẽ bắt đầu như những chấm đỏ nhỏ trên mặt, da đầu, thân mình, cánh tay và chân trên. Sau đó, các mụn nước sẽ nhanh chóng lan rộng, bao phủ hầu hết cơ thể trong vòng 10 đến 12 giờ.
Nhiều mụn nước sẽ bắt đầu nhanh chóng và hình thành các mụn nước lớn hơn, có màu đục. Tình trạng ngứa ở giai đoạn này thường rất dữ dội. Trong một số trường hợp, thuốc kháng histamine đường uống có thể được bác sĩ kê đơn để giúp người bệnh giảm ngứa và ngủ ngon hơn.
– Phát ban toàn diện:
Bệnh thủy đậu có thể lây lan sang các bộ phận của cơ thể ít bị ảnh hưởng bởi n.hiễm t.rùng, bao gồm lòng bàn tay, lòng bàn chân, da đầu, mí mắt, h.ậu m.ôn và bộ phận s.inh d.ục.
Một số bác sĩ có thể kê đơn thuốc uống kháng virus có tên là Zovirax (acyclovir) cho những người có hệ miễn dịch bị tổn hại để giảm nguy cơ biến chứng và bà mẹ mang thai để tránh gây hại cho thai nhi. Zovirax có hiệu quả nhất nếu bắt đầu sử dụng trong vòng 24 giờ kể từ khi xuất hiện phát ban đầu tiên.
Toàn phát là giai đoạn có nhiều dấu hiệu đặc trưng nhất trong các giai đoạn của bệnh thủy đậu – Ảnh: verywellhealth
– Hình thành mụn mủ:
N.hiễm t.rùng tiến triển có thể dẫn đến sự hình thành mủ trong các mụn nước. Dịch mủ thực chất bao gồm các tế bào bạch cầu c.hết và vi khuẩn kết hợp với các mảnh vụn mô và dịch cơ thể.
Nhiều mụn nước sẽ tự vỡ ra hoặc nổi lớn lên do ma sát với quần áo, do đó người bệnh nên cố gắng để tránh làm trầy xước các mụn nước. Điều này không chỉ làm giảm sẹo mà còn ngăn ngừa sự lây lan của vi rút ngay cả sau khi vết thương đã vỡ.
1.4. Giai đoạn hồi phục
– Mụn nước đóng vảy:
Sau 4-5 ngày, các mụn nước mọc lên sẽ bắt đầu đóng vảy, cứng lại và tạo thành những vết lõm nhỏ trên da. Đây là giai đoạn mà tính lây lan của bệnh sẽ dần dần suy yếu và bắt đầu phục hồi.
Tuy đã tiến vào giai đoạn lui bệnh, nhưng bạn cũng hết sức cảnh giác vì các vết loét rất dễ bị n.hiễm t.rùng. N.hiễm t.rùng thứ cấp này thường liên quan đến vi khuẩn tụ cầu hoặc liên cầu, có thể gây ra các tình trạng sau:
– Chốc lở
– Viêm mô tế bào – một bệnh n.hiễm t.rùng da nghiêm trọng tiềm ẩn
– Mặc dù không phổ biến nhưng n.hiễm t.rùng thứ cấp đôi khi có thể lây lan vào m.áu, gây ra tình trạng n.hiễm t.rùng huyết.
N.hiễm t.rùng da thứ phát có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh tại chỗ, uống hoặc tiêm, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Viêm mô tế bào có thể cần phải nhập viện và truyền thuốc kháng sinh.
Bạn có thể làm giảm nguy cơ n.hiễm t.rùng thứ phát bằng cách rửa tay thường xuyên với xà phòng, cắt tỉa móng tay và tránh chạm vào vết thương hở hoặc vết mụn nước đang đóng vảy.
– Hồi phục:
Hầu hết n.hiễm t.rùng thủy đậu sẽ hết hoàn toàn trong vòng hai tuần. Các mụn nước sẽ đóng vảy và khô đi, thời điểm này nguy cơ lây truyền bệnh cũng giảm đi rất nhiều.
2. Khi nào nên đi khám?
Cha mẹ có con nhỏ chưa được chủng ngừa cần nắm rõ các giai đoạn của bệnh thủy đậu – Ảnh: verywellhealth
Mặc dù phần lớn các trường hợp mắc thủy đậu đều không có biến chứng và có thể dễ dàng kiểm soát tại nhà, nhưng hãy gặp bác sĩ ngay nếu t.rẻ e.m hoặc bạn gặp bất kỳ trường hợp nào sau đây:
– Phát ban đỏ nhiều, nóng hoặc mềm
– Phát ban ở một hoặc cả hai mắt
– Sốt cao, mất phương hướng, cứng cổ, khó thở, run, nôn mửa và tim đ.ập nhanh. Đó có thể là dấu hiệu của viêm não và n.hiễm t.rùng huyết
Bệnh thủy đậu có thể được ngăn ngừa dễ dàng bằng vắc-xin Varivax. Hai mũi chủng ngừa thủy đậu được khuyến khích như một phần của tiêm chủng định kỳ cho trẻ. Nếu con bạn chưa được chủng ngừa thủy đậu, hãy trao đổi với bác sĩ để được tiêm chủng càng sớm càng tốt.
Và cha mẹ có con nhỏ chưa được chủng ngừa cần nắm rõ các giai đoạn của bệnh thủy đậu để chăm sóc trẻ tốt hơn; đồng thời xử trí sớm khi có dấu hiệu của biến chứng.
Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu bằng phương pháp nào?
Chúng ta hoàn toàn có thể chẩn đoán thuỷ đậu thông qua các biểu hiện đặc trưng của bệnh. Tuy nhiên, để chẩn đoán bệnh thuỷ đậu một cách chính xác, an toàn nhất tốt nhất nên tiến hành kiểm tra tại bệnh viện.
Tham khảo ngay bài viết dưới đây để phát hiện kịp thời và điều trị đúng bệnh.
Bất cứ ai cũng có thể bị thuỷ đậu một lần trong đời nếu chưa tiêm vaccine phòng bệnh. Mặc dù t.rẻ e.m là đối tượng dễ bị virus thuỷ đậu tấn công nhưng người lớn lại là đối tượng dễ bị biến chứng.
Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu chính xác, nhanh chóng giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả cho từng bệnh nhân. Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu thường được áp dụng.
Các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu
90% số ca thuỷ đậu xuất hiện ở t.rẻ e.m dưới 10 t.uổi. 5% ca bệnh xuất hiện ở độ t.uổi trên 15 và dưới 20. 5% số ca bệnh còn lại xuất hiện ở người trưởng thành. Nguyên nhân gây ra bệnh thuỷ đậu là virus Varicella zoster.
Bệnh thủy đậu xuất hiện vào mọi thời điểm trong năm, nhưng phát triển mạnh và mùa đông và đầu xuân. Thuỷ đậu có những dấu hiệu đặc trưng riêng biệt, có thể tự chẩn đoán tại nhà. Tuy nhiên, các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu chuyên nghiệp sẽ đưa ra kết quả chính xác hơn.
Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu ở bà bầu giúp mẹ và bé an toàn, khỏe mạnh trong suốt thai kỳ – Ảnh: Internet
1. Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu qua dấu hiệu lâm sàng
Một trong những căn cứ để chẩn đoán bệnh thuỷ đậu qua các dấu hiệu lâm sàng là chưa bao giờ mắc bệnh. Bệnh nhân chưa từng tiêm vaccine phòng bệnh và tiếp xúc với người bị thuỷ đậu trước đó 2 – 3 tuần.
Chẩn đoán bệnh thông qua các triệu chứng toàn thân trước hoặc cùng lúc với phát ban. Người bệnh có thể xuất hiện các dấu hiệu t.iền triệu như: Nhức đầu, khó ở, sổ mũi, đau nhức cơ thể. Ở t.rẻ e.m, t.iền triệu có thể nhẹ hoặc không có, ở người lớn thường rõ ràng hơn.
Các triệu chứng toàn phát xuất hiện sau 24 – 36 giờ khi có t.iền triệu với biểu hiện sốt vừa phải và phát ban. Vị trí nốt ban thường mọc ở đầu và mặt trước tiên. Sau đó lan rộng ra các chi và toàn cơ thể. Ban mọc ở vùng ít tỳ ép như liên bả, bên sườn, nách, kheo.
Nhiều trường hợp mọc dày đặc ở mặt và thân mình, ít hơn ở các chi. Hiếm khi xuất hiện ở bàn tay, bàn chân.
Ngoại ban có dạng vết chấm, sẩn khi mới xuất hiện. Sau đó sẩn phù và nhanh chóng phát triển thành mụn nước trong vòng 24 – 48 giờ. Nốt mụn hình giọt sương có thành mỏng, quầng viêm đỏ xung quanh, kèm theo ngứa.
Xét nghiệm m.áu, chẩn đoán bệnh thuỷ đậu – Ảnh: Internet
Bên trong mụn chứa dịch vàng, trở nên lõm rốn. Nhanh chóng tạo thành mụn mủ trắng mịn. Hình thành vảy tiết màu đỏ nâu trong vòng 8 – 12 giờ. Mụn nước bong vảy sau 1 – 3 tuần, để lại vết hồng. Một số nốt có thể tạo thành sẹo lồi hoặc sẹo lõm.
Phát ban rải rác thành các đợt liên tiếp tạo thành các phần ban có dấu hiệu khác nhau như sẩn, mụn nước, mụn mủ, vảy tiết. Niêm mạc có mụn nước thường gặp ở vòm khẩu cái. Đôi khi xuất hiện ở niêm mạc mũi, màng tiếp hợp, hầu họng… Các nốt ban biến mất sau 6 – 8 ngày.
Bên cạnh việc chẩn đoán bệnh thuỷ đậu qua dấu hiệu đặc trưng còn có thể tiến hành cách xét nghiệm bạch cầu, kính phết tế bào hoặc nuôi cấy virus. Chẩn đoán bằng cách công thức m.áu bạch cầu bình thường hoặc giản, sinh hoá m.áu tăng men gan.
2. Chẩn đoán xác định bệnh
Các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu bằng cách xét nghiệm khá phổ biến. Một số xét nghiệm thuỷ đậu thường gặp như:
– Xét nghiệm dịch nốt phỏng PCR xác định ADN của Herpes zoster, Lam Tzanck Virus để tìm tế bào khổng lồ đa nhân.
– Xét nghiệm huyết thanh học để tìm kháng thể IgG và IgM trong m.áu. Sử dụng phương pháp miễn dịch phát quang tự động trên máy Liaison hoặc Elisa.
– Xét nghiệm PCR phát hiện sự có mặt của virus Varicella zoster trong m.áu. Phát hiện tăng hiệu giá kháng thể huyết thanh từ 2 – 4 lần so với trước đó.
Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán thuỷ đậu được áp dụng ở nhiều cơ sở khác nhau. Tuỳ thuộc vào đối tượng bệnh nhân các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất.
Phân biệt bệnh thuỷ đậu với Zona thần kinh – Ảnh: Internet
3. Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu phân biệt
Trong quá trình chẩn đoán bệnh thuỷ đậu, các bác sĩ cũng cần so sánh với một số bệnh có biểu hiện tương tự.
– Phân biệt với bệnh tay chân miệng: Giữa thuỷ đậu và tay chân miệng có các biểu hiện tương tự như cùng gây ra phỏng nước ở niêm mạc. Tuy nhiên phỏng nước của tay chân miệng nhỏ hơn, chủ yếu phân bố ở ngón tay, ngón chân, bàn tay, bàn chân và mông.
– Phân biệt với Herpes simplex: Các loại bệnh do Virus Herpes gây ra đều có triệu chứng phỏng nước. Tuy nhiên vị trí các nốt mụn tập trung và vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên. Nó không phân bố toàn thân như thuỷ đậu.
– Phân biệt với pemphigus: Biểu hiện của bệnh này có triệu chứng rầm rộ hơn thuỷ đậu. Kích thước của các bóng mụn nước dễ thay đổi và thường rất lớn. Vị trí nhiễm bệnh tập trung ở thân trên, nếp gấp tứ chi và khu vực tiết mồ hôi. Bọng nước dễ vỡ gây bong tróc da, nhầy nhụa và đau dữ dội.
– Phân biệt với thủy đậu và Zona thần kinh: Zona thần kinh là bệnh do virus VZV tấn công cơ thể lần thứ hai. Bệnh thường xuất hiện ở những người đã từng bị thuỷ đậu. Biểu hiện của bệnh là phát ban, nổi mụn nước thành từng dải ở các khu vực thần kinh bì. Kèm theo triệu chứng rất đau, nóng rát, khó chịu.
Biện pháp chẩn đoán chính xác bệnh thủy đậu giúp quá trình chữa trị bệnh thủy đậu diễn ra thuận lợi, không để lại biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.